Hàm ABS trong Excel trả về giá trị tuyệt đối của một số. Hàm chuyển đổi số âm thành số dương trong khi số dương vẫn không bị ảnh hưởng. Vì vậy, bạn có thể kết hợp hàm ABS với nhiều hàm khác trong bảng tính của mình.

Bạn đang xem: Dấu trị tuyệt đối trong excel


Một trong những điều cơ bản mà chúng ta biết về các con số là chúng có thể âm hoặc dương. Nhưng trong một số trường hợp, bạn có thể chỉ cần sử dụng các số dương và đó là lúc giá trị tuyệt đối có ích. Bài viết này sẽ chỉ cho bạn cách sử dụng hàm ABS để tính giá trị tuyệt đối trong Excel.

Giá trị tuyệt đối là gì?

Nói một cách dễ hiểu, giá trị tuyệt đối của một số là khoảng cách của số đó từ số 0 trên một trục số, bất kể hướng. Ví dụ, giá trị tuyệt đối của số 3 và số -3 là như nhau (cùng là 3) vì chúng có khoảng cách đến số 0 là như nhau. Vì vậy, bạn có thể nhận ra rằng:

Giá trị tuyệt đối của một số dương là chính số đó. Giá trị tuyệt đối của một số âm là số không có dấu âm của nó. Giá trị tuyệt đối của 0 là 0. Trong Excel, không có ký hiệu giá trị tuyệt đối nhưng có một hàm đặc biệt để lấy giá trị tuyệt đối là hàm ABS.

Để tính giá trị tuyệt đối trong Excel, bạn có thể sử dụng hàm ABS.

Hàm ABS trong Excel

Hàm ABS trong Excel chỉ có một mục đích là lấy giá trị tuyệt đối của một số bất kỳ trong ô dữ liệu của bảng tính. Cụ thể, công thức như sau:

=ABS(number)

Trong đó, number là số bạn muốn nhận giá trị tuyệt đối. Nó có thể được biểu thị bằng một giá trị, tham chiếu ô hoặc một công thức khác.

Cách tính giá trị tuyệt đối bằng hàm ABS trong Excel

Bây giờ, bạn đã biết khái niệm giá trị tuyệt đối và cách tính giá trị đó trong Excel. Vậy bạn đã nghĩ ra các ứng dụng thực tế của việc tính giá trị tuyệt đối chưa? Những ví dụ sau đây hy vọng sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về những gì bạn thực sự đang tìm kiếm ở hàm ABS trong Excel.

Chuyển số âm thành số dương

Trong các tình huống khi bạn cần thay đổi số âm sang số dương, hàm ABS trong Excel sẽ giúp bạn giải quyết vấn đề này một cách nhanh chóng.

*

Giả sử, bạn tính hiệu giữa hai số bằng cách trừ một số cho số kia. Dù một số kết quả là số âm trong khi bạn muốn kết quả luôn phải là một số dương, bạn có thể sử dụng công thức sau:

=ABS(A1-B1)

*

Sau đó, bạn hãy sử dụng chuột để kéo từ góc ô C1 xuống các ô bên dưới, điều này sẽ copy hàm ABS trên cho toàn bộ các ô của cột C và chuyển đổi kết quả thành những giá trị tuyệt đối.

Tìm xem giá trị có nằm trong dung sai không

Một ứng dụng phổ biến khác của hàm ABS trong Excel là tìm xem một giá trị nhất định (số hoặc tỉ lệ phần trăm) có nằm trong dung sai mong đợi hay không.

Ví dụ với bảng tính ở trên, chúng ta có giá trị thực tế trong cột A1, giá trị kỳ vọng trong cột B1 và dung sai trong C1, bạn sẽ phải xây dựng công thức theo cách sau:

Lấy giá trị thực tế trừ đi giá trị kỳ vọng (hoặc ngược lại) và nhận được giá trị tuyệt đối với công thức: =ABS(A1-B1) Kiểm tra xem giá trị tuyệt đối có nhỏ hơn hoặc bằng dung sai cho phép hay không với công thức: =ABS(A1-B1) Sử dụng câu lệnh IF để trả về các thông báo mong muốn. Trong ví dụ này, chúng ta sử dụng kết quả "Đạt" nếu sự hiệu số nằm trong dung sai, "Không đạt" nếu ngược lại với công thức: =IF(ABS(A1-B1)

*

Kết quả trả về ở cột C sẽ tương ứng với các giá trị là Đạt hoặc Không đạt.

Ngoài các cách sử dụng điển hình của hàm ABS trong bài viết, bạn còn có thể sử dụng hàm này kết hợp với nhiều hàm khác như hàm SUM để tính tổng giá trị tuyệt đối, hàm MAX hoặc MIN để tìm giá trị tuyệt đối lớn nhất hoặc nhỏ nhất, hàm AVERAGE để tính giá trị tuyệt đối trung bình...

Đó là cách tìm giá trị tuyệt đối trong Excel bằng cách sử dụng hàm ABS. Các công thức được thảo luận trong bài viết này rất đơn giản và bạn sẽ hầu như không gặp bất kỳ khó khăn nào khi sử dụng chúng cho trang tính của mình.

Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn bạn cách để tạo ra một công thức đại diện cho bảng tính bằng hàm giá trị tuyệt đối trong Excel, tiết kiệm được rất nhiều thời gian so với cách thông thường. Cùng đón đọc nhé!


Cách thức hoạt động của ô tham chiếu tương đối và tuyệt đối trong các quy tắc định dạng có điều kiện

Trong toàn bộ các công thức của học Excel online, gồm các quy tắc định dạng có điều kiện thì ô tham chiếu ô có thể là các trường hợp sau:

Ô tham chiếu tuyệt đối (có chứa dấu $, ví dụ: $ A $ 1) luôn luôn được giữ nguyên không đổi, mặc chochúng được sao chép ở bất kì đâu.Ô tham chiếu tương đối (không có chứa dấu $, ví dụ A1) thay đổi dựa vào vị trí tương đối của hàng và cột, khi được thực hiện sao chép qua nhiều ô.Ô tham chiếu hỗn hợp (cột tuyệt đối và hàng tương đối (ví dụ như $ A1), hoặc là cột tương đối và hàng tuyệt đối (ví dụ A $ 1). Trong những quy tắc định dạng có điều kiện trong Excel, những ô tham chiếu hỗn hợp sẽ được dùng thường xuyên nhất, để cho chữ cái hàng hoặc cột vẫn được phù hợp khi áp dụng cho tất cả những nằm ô trong vùng dữ liệu.

Trong những quy tắc định dạng có điều kiện, ô lúc này sẽ được tham chiếu từ nằm ô phía trên cùng bên trái tại vùng áp dụng. Chính vì vậy, khi bạn cần một quy tắc mới, bạn hoàn toàn có thể viết một công thức tại ô trên cùng bên trái, và khi đó Excel sẽ tiến hành “sao chép” công thức này tới tất cả các ô khác trong phạm vi đã được chọn.


Ví dụ 1. Hàng tuyệt đối và hàng tương đối

Loại này được đánh giá là điển hình nhất cho những quy tắc định dạng có điều kiện trong Excel.

Hãy thực hiện tạo ra một quy tắc đơn giản để có thể so sánh các giá trị nằm trong các cột A với B, và thực hiện đánh dấu màu giá trị trong cột A nếu như nó lớn hơn giá trị trong cột B trong trường hợp chúng cùng một hàng.

Trong trường hợp này công thức áp dụng sẽ là:

= $A1> $B1

Bởi bạn luôn so sánh những giá trị trong các cột A và B, bạn “sửa” các cột này bằng việc dùng tham chiếu cột tuyệt đối, hãy chú ý dấu $ trước những ký tự cột trong công thức trên. Và, bạn đang so sánh các giá trị trong mỗi hàng riêng lẻ, nên hãy dùng tham chiếu hàng tương đối, không có $.

*

Ví dụ 2. Cột tương đối và hàng tuyệt đối

Loại tham chiếu ô trong trường hợp này đối lập hoàn toàn so với kiểu trước. Số hàng sẽ luôn là hằng số trong khi đó cột đã được thay đổi. Bạn sử dụng loại tham chiếu này trong trường hợp nếu như bạn muốn kiểm tra giá trị trong một hàng nhất định so với một giá trị nhất định hoặc với các giá trị trong một hàng khác.

Ví dụ : công thức bên dưới so sánh các giá trị nằm trong hàng 1 so với hàng 2 rồi sau đó thực hiện đánh dấu màu giá trị trong hàng 1 nếu nó lớn hơn giá trị trong hàng 2 ở cùng 1 cột:

= A$1> A$2

*

Bởi bạn muốn cố định số hàng, bên dùng tham chiếu dòng tuyệt đối, với dấu $. Và bạn muốn so sánh những giá trị trong mỗi cột riêng lẻ, bạn thực hiện tạo công thức cho cột ngoài cùng bên trái (A) và dùng tham chiếu cột tương đối, không có dấu $.

Ví dụ 3. Cột tuyệt đối và hàng tuyệt đối

Bạn dùng tham chiếu hàng và cột tuyệt đối nếu như bạn muốn so sánh tất cả những giá trị trong phạm vi đã chọn với những giá trị khác.

Ví dụ: Thực hiện tạo quy tắc đánh dấu màu tất cả giá trị trong cột A lớn hơn so với giá trị trong ô B1. Công thức sẽ là như sau:

= $A1> $B$1

Nên chú ý đến việc sử dụngdùng các tham chiếu sau:

$A1 – bạn dùng cột tuyệt đối và dòng tương đối vì muốn so sánh toàn bộ các ô của cột A so với giá trị trong ô B1.$B$ 1 – bạn dùng cột tuyệt đối & dòng tuyệt đối vì ô B1 chứa giá trị mà bạn muốn so sánh với tất cả các giá trị khác và bạn muốn tham chiếu ô này là hằng số.

*

Ví dụ 4. Cột tương đối và hàng tương đối

Loại tham chiếu này sẽ được dùng trong những quy tắc định dạng có điều kiện của Excel ít nhất. Bạn dùng tham chiếu các cột tương đối và hàng tương đối khi bạn muốn tiến hành kiểm tra toàn bộ các ô trong phạm vi đã được chọn so với một giá trị nhất định.

Xem thêm: Giờ Nga So Với Việt Nam Bao Nhiêu TiếNg? Nga ThuộC MúI Giờ NàO

Ví dụ như bạn muốn thực hiện đánh dấu màu các ô trong những cột A và B lớn hơn một giá trị trong ô B1. Bạn chỉ cần tiến hành sao chép công thức từ ví dụ trước sau đó thay thế $A1 bằng A1 vì bạn không muốn sửa hàng hay cột:

= A1> $B$1

Lưu ý rằng, bạn viết công thức cho ô phía trên bên trái của vùng dữ liệu, và trường hợp này là A1. Khi bạn thực hiện tạo một quy tắc với công thức trên và sau đó áp dụng nó cho một số phạm vi, ví dụ như là A1: B10, kết quả lúc này sẽ như sau:

*

Mẹo. Để thực hiện nhanh chóng chuyển đổi giữa tham chiếu tuyệt đối và tương đối, hãy tiến hành chọn chọn ô tham chiếu tại thanh công thức và sau đó nhấn phím F4. Tham chiếu lúc này sẽ tự xoay trong bốn kiểu tương đối và tuyệt đối, cụ thể như sau: A1> $ A $ 1> A $ 1> $ A1, và sau đó sẽ trở lại tham chiếu tương đối A1.