Cho tôi hỏi theo tôi biết thì cá nhân muốn đăng ký cấp phiếu lý lịch tư pháp thì đăng ký tại trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia hoặc sở tư pháp nơi cá nhân thường trú, tạm tú. Tôi muốn hỏi trường hợp tôi chuyển nơi ở nhiều lần ở các nơi khác nhau thì xin cấp phiếu ở đâu? Tôi có thể ủy quyền cho người khác làm thủ tục cấp phiếu lý lịch tư pháp số 2 hay không? Thủ tục như thế nào? Câu hỏi của anh Minh từ TP.HCM
*
Nội dung chính

Thủ tục xin cấp phiếu lý lịch tư pháp số 2 hiện nay được quy định như thế nào? Có thể ủy quyền cho người khác làm thủ tục không?

Căn cứ Điều 46 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định về thủ tục cấp phiếu lý lịch tư pháp số 2 như sau:

Thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 21. Cơ quan tiến hành tố tụng quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp gửi văn bản yêu cầu đến Sở Tư pháp nơi người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thường trú hoặc tạm trú; trường hợp không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp hoặc người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp là người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam thì gửi văn bản yêu cầu đến Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia. Văn bản yêu cầu phải ghi rõ thông tin về cá nhân đó theo quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này.

Bạn đang xem: Thủ tục làm lý lịch tư pháp số 2

Trong trường hợp khẩn cấp, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng có thể yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua điện thoại, fax hoặc bằng các hình thức khác và có trách nhiệm gửi văn bản yêu cầu trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp.2. Thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cho cá nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 45 của Luật này; trường hợp cá nhân yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 thì không được ủy quyền cho người khác làm thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp....

Dẫn chiếu Điều 45 Luật Lý lịch tư pháp 2009 (sửa đổi bởi khoản 4 Điều 37 Luật cư trú 2020) quy định về thủ tục cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1 như sau:

Thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 11. Người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp nộp Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và kèm theo các giấy tờ sau đây:a) Bản chụp giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp;2. Cá nhân nộp Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và các giấy tờ kèm theo tại các cơ quan sau đây:a) Công dân Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi thường trú; trường hợp không có nơi thường trú thì nộp tại Sở Tư pháp nơi tạm trú; trường hợp cư trú ở nước ngoài thì nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú trước khi xuất cảnh;b) Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú; trường hợp đã rời Việt Nam thì nộp tại Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia....

Như vậy, để được cấp phiếu lý lịch tư pháp số 2 thì cá nhân cần chuẩn bị:

- Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2;

- Bản chụp giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp

Theo đó, nộp hồ sơ cấp phiếu lý lịch tư pháp số 2 tại các cơ quan sau:

- Công dân Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi thường trú; trường hợp không có nơi thường trú thì nộp tại Sở Tư pháp nơi tạm trú; trường hợp cư trú ở nước ngoài thì nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú trước khi xuất cảnh;

- Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú; trường hợp đã rời Việt Nam thì nộp tại Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.

Ngoài ra, theo quy định pháp luật nêu trên thì không được ủy quyền cho người khác làm thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2.

*

Thủ tục xin cấp phiếu lý lịch tư pháp số 2 hiện nay được quy định như thế nào? Có thể ủy quyền cho người khác làm thủ tục không? (Hình từ Intertnet)

Việc ký ban hành phiếu lý lịch tư pháp số 2 thuộc thẩm quyền của ai theo quy định pháp luật?

Căn cứ Điều 15 Thông tư 13/2011/TT-BTP (sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Thông tư 16/2013/TT-BTP) quy định về thẩm quyền ký phiếu lý lịch tư pháp như sau:

Thẩm quyền ký Phiếu lý lịch tư phápGiám đốc Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia, Giám đốc Sở Tư pháp hoặc người được ủy quyền có thẩm quyền ký Phiếu lý lịch tư pháp và chịu trách nhiệm về nội dung của Phiếu lý lịch tư pháp.

Theo đó, Giám đốc Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia, Giám đốc Sở Tư pháp hoặc người được ủy quyền có thẩm quyền ký Phiếu lý lịch tư pháp số 2 và chịu trách nhiệm về nội dung của Phiếu lý lịch tư pháp số 2.

Cá nhân cư trú ở nhiều nơi thì phải xin cấp phiếu lý lịch tư pháp số 2 ở đâu?

Căn cứ Điều 47 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định về tra cứu thông tin để cấp Phiếu lý lịch tư pháp như sau:

Tra cứu thông tin để cấp Phiếu lý lịch tư pháp1. Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp chỉ có một nơi thường trú duy nhất tại một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương kể từ khi đủ 14 tuổi trở lên thì việc tra cứu thông tin lý lịch tư pháp được thực hiện tại Sở Tư pháp nơi người đó thường trú.2. Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp đã cư trú ở nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương kể từ khi đủ 14 tuổi trở lên thì việc tra cứu thông tin lý lịch tư pháp được thực hiện tại Sở Tư pháp nơi tiếp nhận yêu cầu và Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.3. Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp là công dân Việt Nam có thời gian cư trú ở nước ngoài, người nước ngoài thì việc tra cứu thông tin lý lịch tư pháp được thực hiện tại Sở Tư pháp nơi tiếp nhận yêu cầu và Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.4. Trường hợp không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì việc tra cứu thông tin lý lịch tư pháp được thực hiện tại Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.

Theo đó, trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 đã cư trú ở nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương kể từ khi đủ 14 tuổi trở lên thì việc tra cứu thông tin lý lịch tư pháp được thực hiện tại Sở Tư pháp nơi tiếp nhận yêu cầu và Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.

Lý lịch tư pháp cần giấy tờ gì? Tờ khai lý lịch tư pháp số 2 lấy như thế nào? Dưới đây là nội dung cụ thể về những loại giấy tờ cần thiết theo Luật lý lịch tư pháp số 28/2009/QH12.

Quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 45 của Luật này, thủ tục cấp Giấy lý lịch tư pháp số 1, số 2 cho cá nhân là người Việt Nam, người nước ngoài được thực hiện như sau:

1. Các giấy tờ cần làm lý lịch tư pháp số 2:

Tờ khai xin cấp lý lịch tư pháp theo mẫu dành cho người xin cấp.Bản chụp ảnh hoặc photocopy chứng minh thư nhân dân hai mặt, hoặc mặt hộ chiếu, hoặc thẻ căn cước công dân.Bản chụp sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận tạm trú, thường trú của người xin cấp.

Đảm bảo các giấy tờ có đủ họ tên cha, họ tên mẹ, họ tên vợ hoặc chồng nếu có, địa chỉ thường trú, tạm trú.

2. Những giấy tờ ủy quyền làm lý lịch tư pháp số 2

Giấy ủy quyền có xác nhận của cơ quan chức năng địa phương theo quy định pháp luật.Tờ khai xin cấp lý lịch tư pháp theo mẫu dành cho ủy quyền.Ảnh chụp hoặc photocopy chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu, hoặc thẻ căn cước của người xin cấp phiếu.Bản chụp ảnh hoặc photocopy sổ hộ khẩu, hoặc giấy chứng nhận tạm trú của người xin cấp phiếu.

Chú ý: nếu nhờ người thân ruột thịt như cha, mẹ, vợ, chồng, con thì không cần làm giấy ủy quyền.

3.Cách lấy tờ khai làm lý lịch tư pháp số 2

Vào website của Bộ Tư Pháp – Trung Tâm Lý Lịch Tư Pháp Quốc Gia: https://lltptructuyen.moj.gov.vn
Nhập đầy đủ thông tin.Chọn đúng loại tờ khai là cá nhân hay ủy quyền.Nhấn submit.Lu lại mã số tờ khai.In tờ khai ra và ký tên.

Mẫu tờ khai có nội dung thông tin cần nhập như sau:

*
*
*
*

CÂU TRẢ LỜI NHIỀU NGƯỜI MUỐN BIẾT


Mẫu tờ khai lý lịch tư pháp số 2 lấy ở đâu?

Tờ khai được in trực tiếp từ website của Bộ Tư Pháp, hướng dẫn chi tiết cách lấy tờ khai trong mục 3 của bài viết này.


Thủ tục làm lý lịch tư pháp số 2 gồm những gì?

Người yêu cầu cấp phiếu nhờ người khác làm thay thì nội dung thủ tục được trình bày rõ tại mục 1. Trường hợp ủy quyền của bài viết này. Trường hợp cá nhân tự xin cấp phiếu lý lịch tư pháp số 2 thì làm thủ tục theo Mục 2 của bài viết này.

Xem thêm: Sông Dài - Sống Trong Bóng Đêm


Có án tích có làm được lý lịch tư pháp số 2 không?

Mọi công dân đều có quyền xin cấp lý lịch tư pháp. Đối với người bị kết án thì nội dung sẽ ghi đầy đủ án tích đã được xóa và chưa được xóa, có bị cấm hoặc không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản.