Thanh Hóalà một tỉnh lớn về cả diện tích và dân số, đứng thứ 5 về diện tích và thứ 3 về dân số trong số các đơn vị hành chính tỉnh trực thuộc nhà nước, cũng là một trong những địa điểm sinh sống đầu tiên của người Việt cổ.
Bạn đang xem: Bản đồ thanh hóa mới nhất
Cách đây khoảng 6.000 năm đã có người sinh sống tại Thanh Hóa. Các di chỉ khảo cổ cho thấy nền văn hóa xuất hiện đầu tiên tại đây là văn hóa Đa Bút. Sang đầu thời đại kim khí, thuộc thời đại đồ đồng, qua các bước phát triển với các giai đoạn trước văn hóa Đông Sơn, Thanh Hóa đã trải qua một tiến trình phát triển với các giai đoạn văn hoá: Cồn Chân Tiên, Đông Khối – Quỳ Chữ tương đương với các văn hóa Phùng Nguyên – Đồng Đậu – Gò Mun ở lưu vực sông Hồng. Và sau đó là nền văn minh Văn Lang cách đây hơn 2.000 năm, văn hoá Đông Sơn ở Thanh Hóa đã tỏa sáng rực rỡ trong đất nước của các vua Hùng.
Nếu chỉ tính trong khoảng 4 thế kỷ rưỡi từ năm 1400 đến 1858 thì có thể xem là giai đoạn lịch sử then chốt mà “nhân tố quyền lực xứ Thanh” có ảnh hưởng sâu sắc tới dòng chảy của lịch sử Việt Nam từ thời trung đại qua thời cận đại cho tới thời hiện đại. Và nếu chỉ xét riêng về mặt chính trị, thì đây là thời kỳ mà “nhân tố quyền lực xứ Thanh” có tác động mang tính thống trị đến lịch sử Việt Nam (xét cả ở mặt tích cực lẫn tiêu cực) và có thể nói là lấn át các tỉnh thành còn lại trên cả dải dất hình chữ S (xét về mức độ ảnh hưởng sâu rộng và lâu dài của các thời kỳ cai trị). Bởi vì từ thời Hồ cho tới khi thực dân Pháp hoàn toàn khống chế họ Nguyễn từ quãng giữa thế kỷ XIX trở đi, ngoại trừ họ Mạc có gốc xứ Đông và họ Nguyễn Tây Sơn có gốc xứ Nghệ (rồi di cư vào đất Bình Định thuộc xứ Đàng Trong) thì tất cả các dòng họ của người Việt thay nhau nắm quyền cai trị trên dải đất hình chữ S trong giai đoạn này đều phát tích từ xứ Thanh: từ họ Hồ (với các đời vua Nhà Hồ), họ Lê (với các đời vua Nhà Lê sơ và vua Nhà Lê Trung Hưng), họ Trịnh (với các đời Chúa Trịnh), và họ Nguyễn (với các đời Chúa Nguyễn và vua Nhà Nguyễn). Xét cả ở mặt tích cực lẫn tiêu cực, thì các dòng họ quyền lực gốc xứ Thanh nêu trên đã góp phần to lớn định hình lịch sử trung đại-cận đại-hiện đại của Việt Nam.
Thanh Hóa là tỉnh chuyển tiếp giữa miền Bắc và miền Trung Việt Nam trên nhiều phương diện. Về hành chính, Thanh Hóa là tỉnh cực bắc Trung Bộ, tiếp giáp với Tây Bắc Bộ và đồng bằng Bắc Bộ. Về địa chất, miền núi Thanh Hóa là sự nối dài của Tây Bắc Bộ trong khi đồng bằng Thanh Hóa là đồng bằng lớn nhất Trung Bộ, ngoài ra một phần nhỏ (phía bắc huyện Nga Sơn) thuộc đồng bằng châu thổ sông Hồng. Về khí hậu, Thanh Hóa vừa có kiểu khí hậu của miền Bắc lại vừa mang những hình thái khí hậu của miền Trung. Về ngôn ngữ, phần lớn người dân nói phương ngữ Thanh Hóa với vốn từ vựng khá giống từ vựng của phương ngữ Nghệ Tĩnh song âm vực lại khá gần với phương ngữ Bắc Bộ.
Thanh Hóa bao gồm 2 thành phố trực thuộc tỉnh, 1 thị xã và 24 huyện, với diện tích 11.133,4 km² và số dân 3.712.600 người với 7 dân tộc Kinh, Mường, Thái, H’mông, Dao, Thổ, Khơ-mú, trong đó có khoảng 855.000 người sống ở thành thị. Năm 2005, Thanh Hóa có 2,16 triệu người trong độ tuổi lao động, chiếm tỷ lệ 58,8% dân số toàn tỉnh, lao động đã qua đào tạo chiếm 27%, trong đó lao động có trình độ cao đẳng, đại học trở lên chiếm 5,4%.
Năm 2017, Thanh Hóa là tỉnh đầu tiên của Bắc Trung Bộ có 2 thành phố trực thuộc tỉnh (TP Thanh Hóa, TP Sầm Sơn).
Website cổng thông tin điện tử tỉnh Thanh Hóa: https://thanhhoa.gov.vn/
Tên đơn vị: | Tỉnh Thanh Hóa |
Khu vực: | Bắc Trung Bộ |
Dân số: | 3.640.128 (cập nhật 2019) |
Diện tích: | 11.114,7 km² |
Mật độ dân số: | 328 người/km² |
Biển số xe: | 36 |
Mã vùng điện thoại: | 237 |
Bản đồ hành chính tỉnh Thanh Hóa
Danh sách huyện, thị của tỉnh Thanh Hóa: thành phố Sầm Sơn, thành phố Thanh Hóa, thị xã Bỉm Sơn, huyện Bá Thước, huyện Cẩm Thủy, huyện Đông Sơn, huyện Hà Trung, huyện Hậu Lộc, huyện Hoằng Hóa, huyện Lang Chánh, huyện Mường Lát, huyện Nga Sơn, huyện Ngọc Lặc, huyện Như Thanh, huyện Như Xuân, huyện Nông Cống, huyện Quan Hóa, huyện Quan Sơn, huyện Quảng Xương, huyện Thạch Thành, huyện Thiệu Hóa, huyện Thọ Xuân, huyện Thường Xuân, huyện Tĩnh Gia, huyện Triệu Sơn, huyện Vĩnh Lộc, huyện Yên Định.
Bản đồ Thanh Hóa online
Bạn có thể nhấn vào

Bản đồ Thanh Hóa trực tuyến là bản đồ được xây dựng bởi Địa Ốc Thông Thái thể hiện cụ thể các đơn vị hành chính dưới các màu sắc riêng biệt, bạn đọc có thể dễ dàng nhận diện được ranh giới giữa các đơn vị hành chính. Bản đồ cũng hỗ trợ xem full màn hình (không khả dụng trên một số thiết bị di động), cùng với chức năng zoom lớn hình ảnh vệ tinh để có thể nhìn rõ các tuyến đường, tòa nhà.
Các đơn vị hành chính trực thuộc trên bản đồ Thanh Hóa

Thong
Thai. Nhấn vào để phóng lớn.

File ảnh bản đồ tỉnh Thanh Hóa khổ lớn phóng to chi tiết
Nhằm cung cấp file bản đồ tỉnh thành chất lượng cao cho bạn đọc hỗ trợ các nhu cầu lưu trữ, tra cứu in ấn. Địa Ốc Thông Thái đã tổng hợp lại các file bản đồ định dạng vector, Illustrator, PNG, JPG, GIF, SVG phân giải cao phục vụ nhu cầu in ấn HD, khổ lớn A1, A0.




Bản đồ chi tiết các huyện, thị thuộc Thanh Hóa
(Nhấn vào các hình thu nhỏ bên dưới để phóng lớn ảnh)
Thành phố Sầm Sơn
Thành phố Sầm Sơn có diện tích 44,94 km², với tổng dân số 109.208 người, mật độ dân số là 2.430 người/km².Thành phố Sầm Sơn có 11 đơn vị hành chính cấp phường xã. Trong đó bao gồm 8 phường, 3 xã.

Thành phố Thanh Hóa
Thành phố Thanh Hóa thành lập 1994, có diện tích 146,77 km², với tổng dân số 359.910 người, mật độ dân số là 2.452 người/km².Thành phố Thanh Hóa có 34 đơn vị hành chính cấp phường xã. Trong đó bao gồm 30 phường, 4 xã.Đơn vị hành chính cũ hiện không còn tồn tại là:
Thị xã Bỉm Sơn
Thị xã Bỉm Sơn có diện tích 66,89 km², với tổng dân số 58.378 người, mật độ dân số là 873 người/km².Thị xã Bỉm Sơn có 7 đơn vị hành chính cấp phường xã. Trong đó bao gồm 6 phường, 1 xã.Đơn vị hành chính cũ hiện không còn tồn tại là:

Huyện Bá Thước
Huyện Bá Thước có diện tích 778,23 km², với tổng dân số 100.834 người, mật độ dân số là 130 người/km².Huyện Bá Thước có 21 đơn vị hành chính cấp phường xã. Trong đó bao gồm 1 thị trấn, 20 xã.Đơn vị hành chính cũ hiện không còn tồn tại là:

Huyện Cẩm Thủy
Huyện Cẩm Thủy thành lập 1954, có diện tích 425,03 km², với tổng dân số 113.580 người, mật độ dân số là 267 người/km².Huyện Cẩm Thủy có 17 đơn vị hành chính cấp phường xã. Trong đó bao gồm 1 thị trấn, 16 xã.Đơn vị hành chính cũ hiện không còn tồn tại là:

Huyện Đông Sơn
Huyện Đông Sơn có diện tích 82,87 km², với tổng dân số 76.923 người, mật độ dân số là 928 người/km².Huyện Đông Sơn có 14 đơn vị hành chính cấp phường xã. Trong đó bao gồm 1 thị trấn, 13 xã.Đơn vị hành chính cũ hiện không còn tồn tại là:

Huyện Hà Trung
Huyện Hà Trung có diện tích 242,72 km², với tổng dân số 118.826 người, mật độ dân số là 490 người/km².Huyện Hà Trung có 20 đơn vị hành chính cấp phường xã. Trong đó bao gồm 1 thị trấn, 19 xã.Đơn vị hành chính cũ hiện không còn tồn tại là:

Huyện Hậu Lộc
Huyện Hậu Lộc có diện tích 141,5 km², với tổng dân số 165.070 người, mật độ dân số là 1.212 người/km².Huyện Hậu Lộc có 23 đơn vị hành chính cấp phường xã. Trong đó bao gồm 1 thị trấn, 22 xã.Đơn vị hành chính cũ hiện không còn tồn tại là:

Huyện Hoằng Hóa
Huyện Hoằng Hóa có diện tích 224,56 km², với tổng dân số 233.043 người, mật độ dân số là 1.130 người/km².Huyện Hoằng Hóa có 37 đơn vị hành chính cấp phường xã. Trong đó bao gồm 1 thị trấn, 36 xã.Đơn vị hành chính cũ hiện không còn tồn tại là:

Huyện Lang Chánh
Huyện Lang Chánh có diện tích 585,92 km², với tổng dân số 50.120 người, mật độ dân số là 86 người/km².Huyện Lang Chánh có 10 đơn vị hành chính cấp phường xã. Trong đó bao gồm 1 thị trấn, 9 xã.Đơn vị hành chính cũ hiện không còn tồn tại là:
Huyện Mường Lát
Huyện Mường Lát có diện tích 810,65 km², với tổng dân số 39.948 người, mật độ dân số là 49 người/km².Huyện Mường Lát có 8 đơn vị hành chính cấp phường xã. Trong đó bao gồm 1 thị trấn, 7 xã.Đơn vị hành chính cũ hiện không còn tồn tại là:

Huyện Nga Sơn
Huyện Nga Sơn có diện tích 151,36 km², với tổng dân số 141.114 người, mật độ dân số là 932 người/km².Huyện Nga Sơn có 24 đơn vị hành chính cấp phường xã. Trong đó bao gồm 1 thị trấn, 23 xã.Đơn vị hành chính cũ hiện không còn tồn tại là:
Huyện Ngọc Lặc
Huyện Ngọc Lặc có diện tích 485,28 km², với tổng dân số 136.611 người, mật độ dân số là 282 người/km².Huyện Ngọc Lặc có 21 đơn vị hành chính cấp phường xã. Trong đó bao gồm 1 thị trấn, 20 xã.Đơn vị hành chính cũ hiện không còn tồn tại là:


Huyện Như Xuân
Huyện Như Xuân có diện tích 717,40 km², với tổng dân số 66.240 người, mật độ dân số là 92 người/km².Huyện Như Xuân có 16 đơn vị hành chính cấp phường xã. Trong đó bao gồm 1 thị trấn, 15 xã.Đơn vị hành chính cũ hiện không còn tồn tại là:
Huyện Nông Cống
Huyện Nông Cống có diện tích 292,5 km², với tổng dân số 271.250 người, mật độ dân số là 927 người/km².Huyện Nông Cống có 29 đơn vị hành chính cấp phường xã. Trong đó bao gồm 1 thị trấn, 28 xã.Đơn vị hành chính cũ hiện không còn tồn tại là:

Huyện Quan Hóa
Huyện Quan Hóa có diện tích 995 km², với tổng dân số 53.070 người, mật độ dân số là 53 người/km².Huyện Quan Hóa có 15 đơn vị hành chính cấp phường xã. Trong đó bao gồm 1 thị trấn, 14 xã.Đơn vị hành chính cũ hiện không còn tồn tại là:

Huyện Quan Sơn
Huyện Quan Sơn có diện tích 943,45 km², với tổng dân số 40.526 người, mật độ dân số là 43 người/km².Huyện Quan Sơn có 12 đơn vị hành chính cấp phường xã. Trong đó bao gồm 1 thị trấn, 11 xã.Đơn vị hành chính cũ hiện không còn tồn tại là:

Huyện Quảng Xương
Huyện Quảng Xương thành lập 1469, có diện tích 171,26 km², với tổng dân số 199.943 người, mật độ dân số là 1.168 người/km².Huyện Quảng Xương có 26 đơn vị hành chính cấp phường xã. Trong đó bao gồm 1 thị trấn, 25 xã.Đơn vị hành chính cũ hiện không còn tồn tại là:
Huyện Thạch Thành
Huyện Thạch Thành có diện tích 558,77 km², với tổng dân số 144.343 người, mật độ dân số là 258 người/km².Huyện Thạch Thành có 25 đơn vị hành chính cấp phường xã. Trong đó bao gồm 2 thị trấn, 23 xã.Đơn vị hành chính cũ hiện không còn tồn tại là:

Huyện Thiệu Hóa
Huyện Thiệu Hóa có diện tích 160,68 km², với tổng dân số 160.732 người, mật độ dân số là 1.000 người/km².Huyện Thiệu Hóa có 25 đơn vị hành chính cấp phường xã. Trong đó bao gồm 1 thị trấn, 24 xã.Đơn vị hành chính cũ hiện không còn tồn tại là:
Huyện Thọ Xuân
Huyện Thọ Xuân có diện tích 295,89 km², với tổng dân số 195.998 người, mật độ dân số là 662 người/km².Huyện Thọ Xuân có 30 đơn vị hành chính cấp phường xã. Trong đó bao gồm 3 thị trấn, 27 xã.Đơn vị hành chính cũ hiện không còn tồn tại là:

Huyện Thường Xuân
Huyện Thường Xuân có diện tích 1.113,24 km², với tổng dân số 89.131 người, mật độ dân số là 80 người/km².Huyện Thường Xuân có 16 đơn vị hành chính cấp phường xã. Trong đó bao gồm 1 thị trấn, 15 xã.Đơn vị hành chính cũ hiện không còn tồn tại là:

Huyện Tĩnh Gia (cũ)
Huyện Tĩnh Gia.
Huyện Triệu Sơn
Huyện Triệu Sơn có diện tích 289,47 km², với tổng dân số 202.386 người, mật độ dân số là 699 người/km².Huyện Triệu Sơn có 34 đơn vị hành chính cấp phường xã. Trong đó bao gồm 2 thị trấn, 32 xã.Đơn vị hành chính cũ hiện không còn tồn tại là:

Huyện Vĩnh Lộc
Huyện Vĩnh Lộc có diện tích 157,40 km², với tổng dân số 90.440 người, mật độ dân số là 575 người/km².Huyện Vĩnh Lộc có 13 đơn vị hành chính cấp phường xã. Trong đó bao gồm 1 thị trấn, 12 xã.Đơn vị hành chính cũ hiện không còn tồn tại là:

Huyện Yên Định
Huyện Yên Định có diện tích 228,83 km², với tổng dân số 165.830 người, mật độ dân số là 725 người/km².Huyện Yên Định có 26 đơn vị hành chính cấp phường xã. Trong đó bao gồm 4 thị trấn, 22 xã, 4 thị trấn, 22 xã, 4 thị trấn, 22 xã.Đơn vị hành chính cũ hiện không còn tồn tại là:
Xem thêm: 40+ lời chúc buổi sáng ngọt ngào, đáng yêu dành cho người thương

☛ Có thể bạn quan tâm: Danh sách phường xã Thanh Hóa